Từ 1/3/2017, tổ chức Tổng điều tra kinh tế
30/08/2016 08:54
Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định 1672/QĐ-TTg tổ chức Tổng điều tra kinh tế năm 2017.
Cụ thể, tiến hành Tổng điều tra kinh tế năm 2017 (Tổng điều tra) trên phạm vi cả nước nhằm thu thập thông tin cơ bản về các cơ sở kinh tế (trừ các cơ sở cá thể hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp và thuỷ sản đã thu thập trong Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016), cơ quan hành chính, Đảng, đoàn thể, hiệp hội, đơn vị sự nghiệp, các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam, phục vụ việc đánh giá toàn diện thực trạng và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, làm cơ sở đánh giá tình hình, xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
Tổng điều tra được tiến hành theo hai giai đoạn, giai đoạn 1 thực hiện thu thập thông tin về các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc khối doanh nghiệp; các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài; cơ quan hành chính, Đảng, đoàn thể, hiệp hội, đơn vị sự nghiệp; tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam; cơ sở trực thuộc của các tổ chức trên. Thời gian thu thập thông tin từ ngày 1/3- 30/5/2017.
Giai đoạn 2 thực hiện thu thập thông tin về cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản. Thời gian thu thập thông tin từ ngày 1-30/7/2017.
Số liệu sơ bộ công bố vào tháng 12/2017. Kết quả chính thức công bố vào quý III/2018.
Nội dung Tổng điều tra gồm 6 nhóm thông tin
Nội dung Tổng điều tra gồm 6 nhóm thông tin: 1- Thông tin chung về cơ sở; 2- Thông tin về lao động và thu nhập của người lao động; 3- Thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; 4- Thông tin về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin; 5- Thông tin về tình hình tiếp cận các nguồn vốn của doanh nghiệp; 6- Thông tin chuyên đề về doanh nghiệp.
Trong đó, thông tin chung về cơ sở gồm: Thông tin định danh của cơ sở; ngành hoạt động sản xuất kinh doanh; loại hình cơ sở: Loại hình doanh nghiệp, cơ quan hành chính, Đảng, đoàn thể, hiệp hội, đơn vị sự nghiệp, cơ sở trực thuộc của các tổ chức trên; cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể; cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh gồm: Tài sản, nguồn vốn, kết quả, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh; thuế và các khoản nộp ngân sách; vốn đầu tư thực hiện; tiêu dùng năng lượng; tình hình sử dụng công nghệ trong các doanh nghiệp; hoạt động nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ; các chỉ tiêu thống kê chuyên ngành trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Thông tin về tình hình tiếp cận các nguồn vốn của doanh nghiệp gồm: Mục tiêu, kết quả tiếp cận và lý do bị từ chối tiếp cận các nguồn vốn.