Tổng hợp thông tin thị trường thép tuần từ 17-24/6/2014
27/06/2014 08:49
1. Tình hình chung
Tuần qua, giá mặt hàng quặng sắt và thép phế đã nhích nhẹ trong khi phôi thép vẫn đi xuống.
2. Diễn biến giá một số nguyên liệu, sản phẩm thép
2.1 Quặng sắt
Giá quặng sắt đã nhích lên so với tuần trước. Nguyên nhân do người mua đã quay trở lại thị trường vì nghĩ rằng giá sẽ ổn định trong thời gian tới sau một thời gian dài đi xuống. Giá quặng sắt 62%Fe cuối tuần qua ở mức 92,1 $/dmt, tăng khoảng 1$/dmt do với tuần trước.
2.2 Thép phế
Nhìn chung thị trường phế tuần qua khá vững và tăng nhẹ ở thị trường Thổ Nhĩ Kỳ, Đông Á và Mỹ.
Thị trường Thổ Nhĩ Kỳ: Giá phế nhập khẩu TNK bình quân tuần đã tăng 1$/t so với tuần trước, đạt mức 371$/t CFR cho hàng HMS ½ 80/20.
Thị trường châu Á: khá ổn định và vững chắc.
Tuần này, giá phế Nhật vẫn ở xu hướng tăng chậm. Hiện tại, các nhà thương mại Nhật đang nhắm tới mức giá Yen 34.500/mt (338,6 $/t) FOB cho các hợp đồng xuất khẩu H2, cao hơn khoảng Yen 500/mt so với tuần trước.
Tại Hàn Quốc, hoạt động mua phế Nhật yên ắng trong tuần này vì các người mua Hàn Quốc chờ kiểm tra xu hướng thị trường. Các nhà thương mại Nhật cho biết Hyundai Steel đã trả giá phế H2 Nhật vào ngày thứ 6 (20/06) ở mức Yen 34.200/mt (335,6 $/t) FOB, tăng Yen 200-400/mt so với các đơn hàng mới nhất tuần trước. Tuy nhiên, đến ngày thứ 6 vẫn không nghe đơn hàng nào của người mua Hàn Quốc được chốt.
Giá phế cont Mỹ xuất khẩu đến Đài Loan tuần này cũng tiếp tục tăng, đạt mức 360 $/t CFR Đài Loan cho HMS ½ 80:20, tăng từ mức 355-358 $/t CFR Đài Loan so với tuần trước. Cũng có một số chào hàng cao lên mức 363-365 $/t CFR vào ngày thứ 5, nhưng thị trường không nghe đơn hàng nào được chốt tại mức giá này.
Về phế tàu Mỹ, tuần này cũng không có thông tin giao dịch nào được chốt.
2.3 Phôi thép
Phôi Black Sea tuần qua rất hạn chế về nguồn cung nhưng vẫn đang vật lộn để có thể phục hồi về giá khi thị trường thép thành phẩm tiêu thụ khó khăn, đồng thời phải chịu áp lực cạnh tranh lớn từ phôi Trung Quốc. Như phôi Ukraine đi Tunisia có giá 525 $/t CIF thì giá cước đã hơn 30 $/t. Như vậy, giá phôi CIS tuần qua vẫn trụ được trong mức 490-492 $/t FOB.
Tại Đông Nam Á, phôi Trung Quốc gần như chế ngự hoàn toàn. Nếu tính đến tháng 4, phôi TQ chiếm 60% thị trường Philippines thì dự đoán đến hết tháng 6 sẽ tăng lên 70%. Giá phôi vuông lò cao Trung Quốc chào 495-500 $/t CFR Philippines có thể được mua với giá 493 $/T CFR, giảm 5$/T so với tuần trước đó. Phôi Trung Quốc chào đi Indonesia một tuần trước đó 505$/T CFR nay cũng được thương lượng với giá 495$/T CFR. Ngày càng có nhiều nhà máy cán của Philippines và Indonesia muốn mua phôi giá rẻ Trung Quốc mặc dù bản chất của thương vụ là đổi chứng từ né 25% thuế xuất khẩu. Các thị trường khác thì không mặn mà với vấn đề này vì họ sợ các vấn đề pháp lý có thể phát sinh. Như ở Thái Lan vẫn chuộng mua phôi Nga với giá 515-520$/T CFR vì ngoài lý do trên, họ còn e ngại chất lượng không ổn định. Tuy nhiên, với tình hình hiện nay, một nhà buôn Thái cho hay, họ cũng sẽ xem xét lại việc mua phôi Trung Quốc.
2.4 Thép dẹt
Giá xuất khẩu HRC Trung Quốc giảm nhẹ tuần qua do nhu cầu thấp, sự tiêu thụ giảm vào mùa hè ở phía Bắc bán cầu và các nước khu vực ĐNÁ và lễ Ramadan bắt đầu cuối tháng 7 ở Trung Đông. Giá SS400B size dày từ 3mm trở lên quanh 500-510 $/t FOB Trung Quốc, giảm 1 $/t so với tuần trước nữa. Tuy nhiên, Benxi Iron & Steel (Bengang) vẫn giữ giá chào ở mức 515 $/t FOB do lương đơn hàng vẫn nhiều, đặc biệt là từ Hàn Quốc và Nhật.
Theo Platts, các nhà thương mại Trung Quốc và người mua Vietnam đã xác nhận đơn hàng ở mức 515 $/t CFR Vietnam, tương đương 500$/t FOB cho hàng SS400B. Đối với SAE1006B dày 2mm, các bản chào được chốt quanh mức 546 $/t CFR nguồn Baosteel, 545$/t CFR nguồn Bengang và 535$/t CFR nguồn Xinyu cho giao hàng tháng 9.
Trong khi đó, Bộ Công thương Malaysia thông báo rằng họ bắt đầu điều tra chống bán phá giá nhập khẩu HRC từ Trung Quốc, Hàn Quốc và Indonesia, điều này theo một số nhà thương mại có thể ảnh hưởng đến xuất khẩu Trung Quốc trong tương lai.