THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG THÉP Tuần từ 10-17/3/2015

20/03/2015 16:27

Thị trường quặng sắt

Tuần qua thị trường quặng sắt vẫn yếu ớt, giá giảm nhẹ. Nhu cầu khá ảm đảm trong mấy ngày đầu tuần cho đến khi một số khách hàng quay trở lại thị trường vào cuối tuần.

Giá quặng 62%Fe nhập về khu vực phía Bắc Trung Quốc trong tuần qua ở mức 58,5 $/dmt CFR.

Thị trường thép phế

Thị trường Thổ Nhĩ Kỳ: thị trường chững lại sau khi tăng vào tuần trước. Giá giao dịch phế HMS1/2 80:20 trong tuần qua ở mức 256-260 $/t CFR Thổ Nhĩ Kỳ. Trong mấy tuần qua, các nhà máy đã đặt mua tương đối đủ nguyên liệu. Do vậy, nhu cầu giao dịch trong tuần qua giảm nhẹ.

Tuần qua, giá thép phế nhập khẩu tại thị trường Đài Loan tăng nhẹ so với tuần trước. Nhu cầu thị trường tăng do một số người lo ngại giá phế nguồn Mỹ sẽ tăng vào tháng 4 tới. Tuy nhiên, người mua vẫn không sẵn sàng chấp nhận những chào hàng giá cao do vậy vẫn có sự chênh lệch lớn giữa giá bid và giá chào. Giá giao dịch hàng HMS1/2 80:20 phổ biến ở mức 225 $/t CFR Đài Loan.

Thị trường Đông Nam Á: các nhà cung cấp Mỹ, Nhật đã tăng giá chào thép phế lên khoảng 10 $/t so với tuần trước đó. Giá chào phế tàu nguồn Mỹ với hàng HMS1/2 80:20 khoảng 257$/t CFR và hàng băm khoảng 262 $/t CFR Malaysia. Tuy nhiên, do thị trường thép xây dựng vẫn yếu nên các khách hàng chưa chấp nhận mức chào giá trên.

Theo Platts thì giá giao dịch phế tàu tại khu vực Đông Á hiện phổ biến ở mức 245-250 $/t CFR.

Trong khi đó, nhu cầu phế Nhật từ các khách hàng tại Hàn Quốc, Đài Loan, Việt Nam gia tăng trong tuần qua. Nhu cầu tăng đẩy giá chào lên. Các thương nhân Nhật đang nhắm đến mức giá chào tối thiểu đối với phế H2 xuất khẩu là 24.000 yên/tấn FOB (198,5 $/t), tuy nhiên khách hàng hiện chỉ trả giá không quá 23.500 yên/tấn FOB.

Thị trường Việt Nam: giá chào thép phế tuần qua có tăng nhẹ, giao dịch khá sôi động. Chào phế H1/H2 nguồn Nhật khoảng 255-260 $/t CFR, phế H2 Nhật chào 240-250 $/t CFR; phế nguồn Mỹ/Úc khoảng 265-270 $/t CFR.

Thị trường phôi thép

Tuần qua, giá chào phôi thép nguồn CIS vẫn giữ ở mức 360-365 $/t FOB Biển Đen, tuy nhiên người mua chỉ trả giá không quá 355 $/t FOB. Mặc dù vậy các nhà cung cấp có vẻ không muốn nhượng bộ giảm giá, do vậy thị trường vẫn khá dùng dằng với rất ít giao dịch được thực hiện.

Với các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ cũng chỉ chấp nhận mức giá 355-365 $/t CFR Aliaga. Nhập khẩu phôi thép tại thị trường này đang chịu áp lực do giá thép thành phẩm trong nước yếu và giá phế cũng thấp.

Thị trường Đông Nam Á, giá phôi thép phổ biến ở mức 365-370 $/t CFR, giảm nhẹ so với tuần đầu tháng 3.

Thị trường thép dẹt

Thị trường thép cuộn Biền Đen vẫn tiếp tục suy yếu. Tại Nga, đồng rúp tăng giá đã lấy đi sự hỗ trợ cho các nhà xuất khẩu và buộc họ phải giảm giá. Trong khi đó, thị trường Châu Âu đồng Euro đang suy yếu, cộng thêm thị trường Trung Quốc yếu nên việc giảm giá là tất yếu.

Tại Nga, giá chào xuất khẩu phổ biến với HRC khoảng 385-395 $/t FOB Biển Đen; chào CRC khoảng 460-480 $/t FOB Biển Đen.

Giá chào nguồn Ukraina thấp hơn nguồn Nga khoảng 10-15 $/t. Chào HRC Ukraina khoảng 370-380 $/t FOB, chào CRC khoảng 450-160 $/t FOB Biển Đen.

Thị trường Trung Quốc: nhu cầu trong nước thấp, nhiều nhà máy phải cắt giảm giá để cạnh tranh trên thị trường. Tại Thượng Hải, giá HRC Q235 5,5mm giao dịch hiện khoảng 2.470-2.500 CNY/tấn (398-403 $/t), đã có 17% VAT.

Các nhà xuất khẩu Trung Quốc đamh chào giá HRC SS400 3mm ở mức 370-375 $/t FOB Thượng Hải.

Tại thị trường Đông Nam Á giá HRC khoảng 380-390 $/t CFR và giá CRC khoảng 460-490 $/t CFR.