Thị trường sắt thép phế liệu toàn cầu biến động trái chiều cuối năm
Thị trường sắt thép phế liệu toàn cầu trong tháng 10 và tháng 11 ghi nhận xu hướng trái chiều, tính mùa vụ, biến động tỷ giá và sự mất cân đối cung - cầu là những yếu tố chính chi phối thị trường thép phế toàn cầu.
Một số khu vực chứng kiến nhu cầu suy yếu và tồn kho dư thừa, trong khi những nơi khác được hỗ trợ bởi xuất khẩu và nguồn cung giảm theo mùa. Việt Nam tiếp tục gia tăng lượng thép phế nhập khẩu phục vụ cho sản xuất, giá thép phế nội địa tăng trong tháng 10 và đang đi ngang trong tháng 11; Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ có dấu hiệu phục hồi nhẹ; EU chủ yếu đi xuống; còn Trung Quốc ghi nhận mất cân đối nội địa.
19/11/2025 15:59
Việt Nam
Sản lượng thép phế nhập khẩu vào Việt Nam từ ngày 1 đến ngày 15/11/2025 đạt 186.797 tấn với giá nhập khẩu bình quân 328 USD/tấn CFR, giảm 1 USD/tấn so với giá bình quân thép phế nhập khẩu bình quân giai đoạn từ ngày 16 đến ngày 31/10/2025.
Trước đó, giá bình quân sắt thép phế liệu nhập khẩu vào Việt Nam tháng 10/2025 là 329,2 USD/tấn CFR, tăng 10 USD/tấn so với giá bình quân tháng 9/2025; lượng thép phế nhập khẩu tháng 10 cũng tăng 6,9% so với lượng nhập tháng 9/2025 cho thấy hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp thép vẫn đang được thúc đẩy trong những tháng cuối năm và nguồn thép phế nhập khẩu vẫn hấp dẫn các nhà sản xuất trong nước trong bối cảnh nguồn cung thép phế nội địa hạn chế, cạnh tranh thu mua cao.
Lũy kế từ đầu năm 2025 đến hết ngày 15/11/2025, tổng lượng sắt thép phế nhập khẩu vào Việt Nam đạt 5,33 triệu tấn, tăng 30,3% so với cùng kỳ năm 2024, tương đương với mức tăng 1,23 triệu tấn thép phế so với cùng kỳ. Trong đó nguồn sắt thép phế liệu từ Nhật Bản chiếm 53,5% tổng lượng nhập khẩu vào Việt Nam; đứng thứ 2 là nguồn thép phế từ Hoa Kỳ, chiếm tỷ trọng 13%, đứng thứ 3 là Hong Kong, chiếm tỷ trọng 6%. Theo Hải quan Việt Nam, trong 10 tháng năm 2025, thép phế nguồn Nhật Bản nhập khẩu vào Việt Nam đạt trên 2,75 triệu tấn, sắt phế liệu nguồn Hoa Kỳ đạt 0,64 triệu tấn, từ Hong Kong là 0,3 triệu tấn.
Hiện nay mặt bằng giá chào thép phế nhập khẩu vào Việt Nam vẫn duy trì ở mức cao. Theo thông tin thị trường cập nhật ngày 19/11/2025, chào giá H2 từ Nhật Bản là 329 - 330 USD/tấn CFR Miền Nam Việt Nam, và 325 USD/tấn CFR Miền Bắc Việt Nam; giá chào thép phế HMS ½ 80:20 nguồn Hoa Kỳ là 350 – 353 USD/tấn CFR Việt Nam; giá chào thép phế A/B 50:50 nguồn Hong Kong là 315 USD/tấn CFR Miền Bắc Việt Nam.
Ở thị trường nội địa, giá bình quân thép phế thu mua trong nước tháng 10/2025 tăng từ 0,5 - 3,8% so với tháng 9/2025; còn từ đầu tháng 11 cho tới nay thị trường tương đối ổn định về giá, hầu hết các nhà máy không có động thái mới trong điều chỉnh giá mua vào.
Giá thép phế loại 1 tại miền Bắc hiện giao động từ 8,55 - 9,2 triệu đồng/tấn, tại Miền Nam từ 8,1 - 8,9 triệu đồng/tấn (giá chưa bao gồm thuế VAT, hàng giao tại bên mua).
Trung Quốc
Thị trường phế Trung Quốc có diễn biến trái chiều:
- Giá thu mua nội địa giảm 2,4% còn 332,44 USD/tấn (10/10 - 14/11);
- Giá nhập khẩu tăng, Platts định giá thép phế HRS101 nhập khẩu vào Trung Quốc ngày 18/11 ở mức 351 USD/tấn, tăng 3 USD/tấn so với ngày 17/11 và tăng 5 USD/tấn so với cuối tháng 10/2025, tương đương tăng 1,5%.
Sự trái chiều này phản ánh các vấn đề đang tồn tại tại thị trường nội địa Trung Quốc. Sau kỳ nghỉ Quốc khánh, nguồn cung thép phế tăng mạnh tạo điều kiện tăng tồn kho nguyên liệu cho các nhà sản xuất. Tuy nhiên nhu cầu thép thành phẩm hiện nay vẫn yếu; trong khi các nhà máy lò điện EAF lợi nhuận thấp, thậm chí thua lỗ, đã buộc phải giảm giá thu mua thép phế; Một số nhà máy thậm chí giảm sản lượng do chi phí điện cao và đến mùa bảo trì - mùa đông.
Sản lượng thép Trung Quốc tháng 10/2025 đã giảm xuống mức thấp nhất trong vòng bốn năm gần đây, xuống còn 72 triệu tấn, giảm 2% so với tháng trước và giảm 12% so với tháng 10/2024.
Trong khi đó, giá thép phế nhập khẩu tăng do thị trường thép phế Nhật Bản — nguồn cung thép phế chủ lực tăng giá mạnh hơn. Tuy nhiên giá nhập khẩu cao hơn thép phế nội địa tới 50 USD/tấn, khiến thép phế ngoại mất sức cạnh tranh và giao dịch nhập khẩu rất ít.
Với sản xuất dự kiến giảm thêm do mùa đông và nhu cầu thép nội địa tiếp tục yếu, áp lực giảm giá thép phế nội địa Trung Quốc có khả năng duy trì, hạn chế khả năng phục hồi mạnh từ nay đến cuối năm.
Thổ Nhĩ Kỳ
Platts định giá thép phế HMS 1/2 80:20 tại Thổ Nhĩ Kỳ ngày 18/11/2025 ở mức 355,5 USD/tấn CFR, giá hầu như giữ ổn định trong 10 ngày gần đây, và tăng 1,3% so với thời điểm cuối tháng 10/2025.
Tính bình quân từ đầu tháng 11/2025 cho tới nay, giá thép phế HMS 1/2 80:20 nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 355,2 USD/tấn CFR, tăng 1,6% so với giá bình quân tháng 10/2025. Các nhà cung cấp phế liệu từ chối giảm giá, viện dẫn chi phí vận tải cao và giá thu mua tại cảng đang tăng. Đồng EUR yếu so với USD cũng giúp giá chào tính bằng USD duy trì ở mức cao.
Kết quả là dù thị trường thép thành phẩm yếu, nhưng do nhu cầu thép phế chưa được đáp ứng cho hàng giao tháng 12/2025, cùng lập trường cứng rắn của nhà cung cấp đã khiến giá thép phế tăng nhẹ.
Hiện thị trường có thể đã đạt trần. Do sự chống đối từ người mua và kỳ vọng cước tàu giảm sau kỳ nghỉ ở Mỹ, giá có khả năng đi ngang hoặc giảm nhẹ về 350–355 USD/tấn đến cuối năm 2025. Tăng mạnh là khó xảy ra.
EU
Tại thị trường EU, giá thép phế nhìn chung giảm.
- Ở Đức, thép phế E3 giảm 8,9% từ 10/10 đến 14/11, còn 255 EUR/tấn.
- Ở Ý, thép phế E3 tăng 0,8% trong tháng (lên 300 EUR/tấn), nhưng giảm 4,8% trong tuần qua, sau khi chạm 315 EUR/tấn đầu tháng 11 - mức cao nhất kể từ cuối tháng 8/2025.
Tại Đức, yếu tố chính là hoạt động thị trường nội địa yếu và tồn kho thép phế tại các nhà máy đã đủ. Nhu cầu thấp khiến giá thép phế giảm liên tục trong tháng 10 (giảm từ 10-15 EUR/tấn) và đầu tháng 11 (giảm từ 5-10 EUR/tấn). Xuất khẩu dù nhích lên nhưng không đủ hỗ trợ thị trường.
Ngược lại, Ý tăng giá thép phế nhờ xuất khẩu phục hồi mạnh ở Tây Âu và giá phế nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ tăng. Từ cuối tháng 10/2025, giá thép phế của Ý tăng do thương nhân giữ hàng chờ giá cao. Nhu cầu xuất khẩu từ Benelux và Đức đi Thổ Nhĩ Kỳ và Bắc Phi (Ma Rốc, Ai Cập) vượt giá nội địa, thúc đẩy đà tăng. Đồng EUR yếu cũng hỗ trợ.
Platts định giá thép phế HMS 1/2 (75:25) của Châu Âu xuất khẩu ngày 18/11 ở mức 318 USD/tấn FOB Rotterdam, tăng 1,9% so với cuối tháng 10/2025.
Hoa Kỳ
Tại bờ Đông nước Hoa Kỳ, giá thép phế nội địa tăng 4,1% trong tháng lên 315,5 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 4/2025. Còn giá xuất khẩu đối với thép phế HMS 1/2 (80:20) từ bờ Đông nước Mỹ ở mức 356 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 18/11.
Giá thép phế xuất khẩu của Hòa Kỳ từ đầu tháng 11/2025 tới nay giữ xu hướng tăng giá, giá xuất khẩu bình quân tháng 11 hiện tăng từ 1,8-1,9% so với giá bình quân tháng 10/2025.
Động lực tăng giá chính là nhu cầu ổn định từ Thổ Nhĩ Kỳ. Dù người mua Thổ Nhĩ Kỳ cố ép giá thép phế nhưng nhu cầu cần chốt hàng giao tháng 12/2025 đã buộc họ phải nhượng bộ. Giá xuất khẩu tốt đã tạo nền giá vững cho thị trường thép phế nội địa. Ngoài ra thị trường nội địa cũng được hỗ trợ giá nhờ nhu cầu ổn định từ thép xây dựng, được thúc đẩy bởi các dự án hạ tầng.
Giá thép phế trong nước ổn định vào tháng 11/2025, được đánh giá là đã chạm đáy. Nguồn cung giảm theo mùa, và ít ngày làm việc do kỳ nghỉ và các nhà máy quay lại hoạt động sau bảo trì tiếp tục củng cố xu hướng tăng nhẹ.
Dự báo giá thép phế tại thị trường Hoa Kỳ sẽ ổn định hoặc tăng nhẹ đến cuối năm 2025. Do nhu cầu xuất khẩu cao và nguồn cung hạn chế, thị trường khó giảm mạnh.
Trần Hương