Giá thép thanh vằn Thổ Nhĩ Kỳ tăng do giá thép phế tăng và tâm lý thị trường cải thiện

- Giá thép thanh vằn xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tăng khi giá phế liệu nhập khẩu và chi phí vận tải biển đồng loạt tăng.

- Tâm lý thị trường cải thiện nhờ các tín hiệu tích cực từ thỏa thuận ngừng bắn Israel–Hamas và cơ hội xuất khẩu sang Ukraine. 

10/10/2025 11:42

Giá thép thanh vằn xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng vào ngày 9/10 sau khi các nhà máy nâng giá chào bán do chi phí thép phế tăng. Theo S&P Global Platts ghi nhận giá xuất khẩu thép thanh vằn Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 545 USD/tấn FOB ngày 9/10, tăng 5 USD/tấn so với ngày trước đó; Giá chào bán: 540-560 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ; Giá giao dịch khả thi: 540–555 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ.

Động lực chính khiến giá tăng là sự gia tăng gần đây của giá thép phế. Giá thép phế nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ đã giữ xu hướng tăng trong 3 tuần gần đây. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ hiện đang tìm mua hàng cho các lô giao cuối tháng 11/2025. Giá nhập khẩu phế liệu của Thổ Nhĩ Kỳ tăng cùng với chi phí vận tải biển cao. Theo S&P Global Platts định giá thép phế liệu HMS 1/2 (80:20) ở mức 351 USD/tấn CFR, tăng 3 USD/tấn trong ngày 9/10. Giá giao dịch khả thi (US/Baltic): 348-354 USD/tấn CFR, tập trung ở mức 351 USD/tấn CFR. Giá chào từ Mỹ: 354-355 USD/tấn CFR, tăng so với mức 347-350 USD/tấn CFR một tuần trước đó.

Biên lợi nhuận giữa thép thanh vằn xuất khẩu và thép phế nhập khẩu đạt 194 USD/tấn, tăng 2 USD/tấn, tiệm cận mức hòa vốn thường được các nhà máy đề cập (180–200 USD/tấn). 

Ngoài ra, các diễn biến địa chính trị cũng góp phần cải thiện tâm lý thị trường. Sau thỏa thuận ngừng bắn giữa Israel và Hamas, nhiều người kỳ vọng nhu cầu nhập khẩu thép cây từ Thổ Nhĩ Kỳ sẽ tăng nếu thỏa thuận này được thực thi.

Giá thép thanh vằn nội địa Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng theo vào ngày 9/10. Một nhà máy ở khu vực Biển Đen bán thép thanh vằn trong nước ở mức 560 USD/tấn xuất xưởng, tăng khoảng 16 USD/tấn so với trước đó.

Nguyên nhân chính dẫn đến đợt tăng giá này gồm:

- Giá phế liệu và chi phí vận tải tăng

- Quy định mới yêu cầu các nhà máy phải sử dụng tối thiểu 25% nguyên liệu nội địa trong phối liệu sản xuất.

- Lệnh ngừng bắn giữa Israel và Hamas có thể kích thích nhu cầu thép trong khu vực.

- Quyết định của EU không áp thuế nhập khẩu thép từ Ukraine giúp mở ra cơ hội xuất khẩu thành phẩm của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ sang thị trường này.

Theo Hiệp hội các nhà xuất khẩu thép của Thổ Nhĩ Kỳ, trong 8 tháng năm 2025, Thổ Nhĩ Kỳ đã xuất khẩu thép lên 12,84 triệu tấn, tăng 9,9% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, Ukraine trở thành một trong những thị trường trọng điểm, với lượng nhập khẩu 609.900 tấn, tăng 36,1% so với cùng kỳ. Nhờ vậy, Ukraine vươn lên vị trí thứ 5 trong các thị trường nhập khẩu thép lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, vượt qua nhiều quốc gia EU và Trung Đông. Thổ Nhĩ Kỳ có lợi thế về khoảng cách vận chuyển ngắn với Ukraine (qua Biển Đen), giúp giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh về giá so với các nhà cung cấp khác.

Top 5 thị trường nhập khẩu thép lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ trong 8 tháng năm 2025 là

1.     Romania - hơn 1,21 triệu tấn (+13,8% so với cùng kỳ)

2.     Ý - gần 1 triệu tấn (+5,7%)

3.     Tây Ban Nha - 656.640 tấn (+37,3%)

4.     Morocco - 683.300 tấn (+137,7%) - mức tăng trưởng nhanh nhất

5.     Ukraine - 609.900 tấn (+36,1%)

Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu chính của Thổ Nhĩ Kỳ:

1.     Thép thanh vằn: 2,62 triệu tấn (tăng 16,9% so với cùng kỳ).

2.     Thép tấm/HRC: 2,61 triệu tấn (tăng 24,8%).

3.     Ống thép hàn: 1,32 triệu tấn (giảm nhẹ -0,4%).

4.     Phôi thép: 360.600 tấn - tăng gấp 6 lần so với năm trước.

Đây cũng là những mặt hàng được nhập khẩu mạnh vào Ukraine.

Theo Hiệp hội Thép Thế giới, Thổ Nhĩ Kỳ là quốc gia sản xuất thép lớn thứ 7 thế giới. 8 tháng năm 2025, quốc gia này sản xuất 24,9 triệu tấn thép thô, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm 2024. Như vậy, trong 10 quốc gia sản xuất thép lớn nhất, chỉ có Ân Độ đạt sản lượng thép tăng trưởng 10,2%, Mỹ tăng trưởng 1,6% và Thổ Nhĩ Kỳ tăng 0,2%. Các quốc gia còn lại đều không có tăng trưởng và giảm từ 1,5 - 11,9% so với cùng kỳ năm 2024.

HA Đức