EC áp thuế chống bán phá giá tạm thời đối với HRC có xuất xứ từ Ai Cập, Nhật Bản, Việt Nam
- Mức thuế thay đổi tùy theo quốc gia, công ty.
- Nippon Steel và các công ty Nhật Bản đối mặt với mức thuế cao nhất lên đến 42,5%.
- Nhập khẩu từ Ấn Độ được miễn vì không tìm thấy hành vi bán phá giá.
08/04/2025 15:35
Ủy ban Châu Âu (EC) ngày 07 tháng 4 năm 2025 ra thông báo áp thuế chống bán phá giá tạm thời từ 6,9% đến 42,5% đối với mặt hàng thép cuộn cán nóng (HRC) nhập khẩu từ ba nước - Ai Cập, Nhật Bản và Việt Nam. Chính sách này nhằm bảo vệ ngành công nghiệp thép của Châu Âu và chống lại các hoạt động thương mại không công bằng.
Mức thuế chống bán phá giá mới, có hiệu lực kể từ ngày 7 tháng 4, có sự khác biệt so với mức thuế được EC đề xuất trước đó vào ngày 14 tháng 3 và có hiệu lực trong thời hạn sáu tháng.
Đối với Ai Cập, mức thuế chống bán phá giá tạm thời đối với HRC từ Ezz Steel và tất cả các công ty khác được ấn định ở mức 12,8%, thấp hơn mức đề xuất ban đầu là 15,6%.
Nhật Bản phải đối mặt với mức thuế cao nhất, với mức thuế được ấn định là 42,5% đối với Nippon Steel, cao hơn 10,5% so với đề xuất ban đầu. Mức thuế đối với JFE Steel Corp. và Daido Steel là 32,9%, cao hơn 0,9% so với đề xuất. Trong khi đó, Tokyo Steel phải chịu mức thuế 6,9%, không đổi so với đề xuất ngày 14 tháng 3. Tất cả các mặt hàng HRC nhập khẩu khác có xuất xứ từ Nhật Bản sẽ phải chịu mức thuế 42,5%.
Đối với Việt Nam, Formosa Hà Tĩnh Steel và các doanh nghiệp xuất khẩu thép cán nóng khác phải chịu mức thuế 12,1%, ngoại trừ Công ty Cổ phần Thép Hòa Phát Dung Quất không phải chịu bất kỳ khoản thuế chống bán phá giá nào. Các mức thuế này không thay đổi so với đề xuất.
Ủy ban không đề xuất thuế tạm thời đối với các công ty Ấn Độ vì không phát hiện bất kỳ hành vi bán phá giá nào của các nhà xuất khẩu từ quốc gia này.
Các mức thuế tạm thời sẽ không áp dụng đối với thép điện silicon định hướng và thép không gỉ, thép công cụ tốc độ cao, cũng như thép tấm có độ dày vượt quá 10 mm và chiều rộng từ 600 mm trở lên.
Theo Platts, hiện tại giá HRC nhập khẩu về khu vực Bắc Âu ở quanh mức 555 Euro/tấn (607 USD/tấn) CIF Antwerp và khu vực Nam Âu là 545 Euro/tấn CIF Ý.
T.L