Nghị định số 67/2019/NĐ-CP của Chính phủ Quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản

Ngày 31/7/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 67/2019/NĐ-CP về việc ban hành Quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định 67), Nghị định 67 thay thế Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013.

25/02/2020 13:37

Ngày 31/7/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định số 67/2019/NĐ-CP về việc ban hành Quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định 67), Nghị định 67 thay thế Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013.

Nghị định 67 nói trên gồm có 04 Chương và 16 Điều, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 9 năm 2019. Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sẽ hiết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, đồng thời chấm dứt hiệu lực các nội dung quy định liên quan tại: khoản 6 Điều 2 và Điều 69 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.

Đối tượng áp dụng đối với nghị định này là các cơ quan Nhà nước liên quan đến xác định, thu, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản không qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản.

Nghị định số 67/2019/NĐ-CP có một số quy định mới so với Nghị định số 203/2013/NĐ-CP. Ví dụ, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giá trị quặng nguyên khai của khu vực khoáng sản được phép khai thác. Đối với từng nhóm, loại khoáng sản được quy định cụ thể tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Còn quy định trước đây: “Mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) được quy định theo nhóm, loại khoáng sản có giá trị từ 1% đến 5%, được thể hiện tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 158/2016/NĐ-CP”).

Đối với Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực sẽ tiếp tục thực hiện theo Quyết định đã được ban hành. Trường hợp có sự điều chỉnh Giấy phép khai thác thì Quyết định phê duyệt tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được áp dụng theo quy định của Nghị định này.

Đối với các hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng tính đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực chưa phê duyệt tiền cấp quyền thì việc tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo quy định của Nghị định này. Trường hợp các thông số tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản áp dụng theo quy định Nghị định này làm cho tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cao hơn khi áp dụng theo Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 203/2013/NĐ-CP.

Đối với những trường hợp đang tạm thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, khi giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành đang có hiệu lực và đúng quy định về giá khoáng sản nguyên khai để tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thì được áp dụng chính thức, thay thế giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tạm thu trước đây.

Nghị định 67 cũng quy định 02 trường hợp được hoàn trả lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, bao gồm: (1) Trường hợp trả lại toàn bộ mỏ, số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do tổ chức, cá nhân đã nộp đối với trữ lượng khoáng sản được phép đưa vào thiết kế khai thác, nhưng chưa tiến hành khai thác hoặc khai thác chưa hết sản lượng theo tiến độ nộp tiền cấp phép khai thác. (2) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi giấy phép theo Điểm d Khoản 1 Điều 58 Luật khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được hoàn trả tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Về phương thức thu tiền, nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản sẽ thu một lần bằng 100% tổng số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường có thời gian khai thác đến 05 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 01 (một) tỷ đồng và trường hợp Giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thời gian khai thác đến 03 năm hoặc tổng giá trị tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đến 500 (năm trăm) triệu đồng.