Miễn trừ thuế chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với một số sản phẩm thép nhập khẩu

Theo Quyết định số 1230/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại (PVTM) đối với các sản phẩm thép dây, thép cuộn nhập khẩu vào Việt Nam, vừa qua, Cục Phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương đã đưa ra cụ thể những trường hợp nhập khẩu thép được miễn trừ.

06/08/2019 10:02

Theo Quyết định số 1230/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại (PVTM) đối với các sản phẩm thép dây, thép cuộn nhập khẩu vào Việt Nam, vừa qua, Cục Phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương đã đưa ra cụ thể những trường hợp nhập khẩu thép được miễn trừ.

Ngày 13/5/2019, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 1230/QĐ-BCT về việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM đối với các sản phẩm thép dây, thép cuộn nhập khẩu vào Việt Nam. Đối tượng áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM là các sản phẩm thép cuộn, thép dây có mã HS: 7213.91.90, 7217.10.10, 7217.10.29, 7229.90.99, 9839.10.00 nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước/vùng lãnh thổ khác nhau.

Tuy nhiên, các sản phẩm thép cuộn, thép dây có một trong các đặc điểm sau đây được loại trừ khỏi phạm vi áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM: thép chứa một trong các nguyên tố có hàm lượng phần trăm (%) theo khối lượng thuộc phạm vi sau: cacbon (C) > 0,37%; silic (Si) > 0,60%; crom (Cr) > 0,60%; niken (Ni) > 0,60%; đồng (Cu) > 0,60%; sản phẩm thép chứa đồng thời các nguyên tố có hàm lượng phần trăm (%) theo khối lượng thuộc phạm vi sau: mangan (Mn) từ 0,70% đến 1,15%; lưu huỳnh (S) từ 0,24% đến 0,35%; hoặc thép có mặt cắt ngang hình tròn từ 14mm trở lên và các sản phẩm thép trong nước chưa sản xuất được.

Đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu sản phẩm thép trên, để được loại trừ áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM, khi nhập khẩu hàng hoá cần nộp cho Chi cục Hải quan nơi thực hiện thủ tục các giấy tờ để chứng minh hàng hoá nhập khẩu thoả mãn các tiêu chí được loại trừ áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM như trên.

Riêng đối với sản phẩm thép trong nước chưa sản xuất được, tổ chức, cá nhân có nhu cầu miễn trừ biện pháp PVTM chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp PVTM và tham khảo quy trình đề nghị miễn trừ chi tiết bao gồm: Hồ sơ đề nghị miễn trừ bao gồm các thành phần được quy định chi tiết tại Mục 2, Điều 12, Khoản 1, Thông tư 06/2018/TT-BCT; đơn đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp PVTM theo mẫu; bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp; thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam; mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và mức thuế nhập khẩu có hiệu lực áp dụng theo biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại từng thời kỳ; thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá nhập khẩu hàng hóa đề nghị miễn trừ (thông thường trong 3 năm gần nhất và năm hiện tại); quy trình sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu đầu vào là hàng hóa đề nghị miễn trừ (nếu có); nhu cầu tiêu thụ hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ (thông thường trong 3 năm gần nhất và năm hiện tại); định mức tiêu hao hoặc định mức sử dụng nguyên vật liệu là hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ;

Ngoài ra còn phải có văn bản, tài liệu hoặc mẫu mã chứng minh sự khác biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.

Quy trình miễn trừ áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp PVTM qua 6 bước: Thông báo tiếp nhận: Bộ Công Thương (Cục PVTM) thông báo tiếp nhận hồ sơ miễn trừ. Thông báo có thể được truy cập tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương (http://www.moit.gov.vn) và Cục PVTM (http://www.pvtm.gov.vn). Bước hai là nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ: đối tượng đề nghị miễn trừ nộp hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp (Hồ sơ) cho Cục PVTM. Bước ba là xác nhận hồ sơ hợp lệ: Cục PVTM thông báo về tính đầy đủ và hợp lệ của Hồ sơ miễn trừ. Doanh nghiệp bổ sung hồ sơ trong trường hợp cần thiết (thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và khoản 5 Điều 13 Thông tư 06/2018/TT-BCT).

Bước bốn là thẩm định Hồ sơ đề nghị miễn trừ và ban hành Quyết định miễn trừ: (thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và Điều 11, Điều 14 Thông tư 06/2018/TT-BCT). Cục PVTM sẽ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ, báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét miễn trừ/không miễn trừ trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ miễn trừ đầy đủ, hợp lệ. Trong trường hợp cần thiết, thời hạn xem xét quyết định miễn trừ có thể kéo dài nhưng trong mọi trường hợp không quá thời hạn quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2018/NĐ-CP. Trong trường hợp không miễn trừ, Cục PVTM thông báo về lý do không miễn trừ. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ, đối tượng được miễn trừ được hoàn trả thuế PVTM đã nộp đối với những lô hàng nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan trong thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ. Thủ tục hoàn trả thuế PVTM áp dụng theo các quy định pháp luật hiện hành.

Đối tượng được miễn trừ phải nộp báo cáo định kỳ về tình hình nhập khẩu hàng hóa được miễn trừ và việc tuân thủ điều kiện, nghĩa vụ được miễn trừ tới Cục PVTM (thực hiện theo Điều 16 Thông tư 06/2018/TT-BCT).

Cục PVTM có thể tiến hành kiểm tra sau miễn trừ nhằm mục đích thẩm định việc tuân thủ của đối tượng được miễn trừ đối với các điều kiện, quy định pháp luật về miễn trừ. Trường hợp đối tượng được miễn trừ không tuân thủ các quy định, điều kiện hưởng miễn trừ, Bộ Công Thương có quyền thu hồi quyết định miễn trừ và thông báo cho cơ quan hải quan xử lý theo quy định pháp luật.