Hoa Kỳ khởi xướng điều tra kép chống bán phá giá và chống trợ cấp đối với sản phẩm thép cốt bê tông nhập khẩu từ Việt Nam

Ngày 25 tháng 06 năm 2025, Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) đã chính thức khởi xướng điều tra chống bán phá giá (CBPG) và chống trợ cấp (CTC) đối với sản phẩm thép cốt bê tông nhập khẩu từ Việt Nam. 

26/06/2025 16:10

  1. Thông tin chung về vụ việc

- Sản phẩm bị điều tra: sản phẩm thép cốt bê tông chủ yếu thuộc mã HS 7213.10.0000, 7214.20.0000 và 7228.30.8010. Sản phẩm cũng có thể được nhập khẩu theo các mã HS 7221.00.0017, 7221.00.0018, 7221.00.0030, 7221.00.0045, 7222.11.0001, 7222.11.0057, 7222.11.0059, 7222.30.0001, 7227.20.0080, 7227.90.6030, 7227.90.6035, 7227.90.6040, 7228.20.1000, và 7228.60.6000.

- Mã vụ việc: A-552-853 (CBPG) và C-552-854 (CTC).

- Các nước bị điều tra: 4 quốc gia bị điều tra, gồm An-giê-ri-a, Bun-ga-ri-a, Ai Cập và Việt Nam. 

- Thời kỳ điều tra CBPG và CTC:

+ CBPG: 1/10/2024 - 31/3/2025

+ CTC: Năm 2024

- Thời kỳ điều tra thiệt hại: 03 năm (2022-2024).

Thống kế nhập khẩu vào Hoa kỳ từ Việt Nam qua ba năm:

Untitled
Nguồn: Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ, truy cập thông qua S&P Global Trade Atlas với các mã HS của Mỹ 7213.10.0000, 7214.20.0000 và 7228.30.8010. 

1.1. Thông tin cáo buộc bán phá giá

- Biên độ phá giá cáo buộc với Việt Nam: Mức biên độ phá giá cáo buộc với Việt Nam là 117.61%.

- Nước và giá trị thay thế: Do Hoa Kỳ coi Việt Nam là nước có kinh tế phi thị trường nên DOC dự định sử dụng giá trị thay thế của Ai Cập (Ai Cập nằm trong danh sách các nước thay thế mới nhất do DOC ban hành cho Việt Nam).

1.2. Thông tin cáo buộc trợ cấp

- Biên độ phá giá cáo buộc với Việt Nam: DOC chưa đưa ra biên độ trợ cấp cáo buộc nào đối với Việt Nam.

Các chương trình trợ cấp bị điều tra: DOC đã khởi xướng điều tra 39 chương trình trợ cấp từ Chính phủ, thuộc các nhóm: 

(1) Nhóm các chương trình cho vay: gồm các chương trình cho vay của Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng chính sách khác; chương trình bao thanh toán, bảo lãnh xuất khẩu, cho vay ưu đãi xuất khẩu của 04 ngân hàng thương mại cổ phẩn có vốn nhà nước (Agribank, Vietinbank, Vietcombank và BIDV) do các ngân hàng này chịu sự can thiệp của Chính phủ; chương trình tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB); cho vay ưu đãi cho chương trình của Trung tâm Đổi mới Sáng tạo Quốc gia và chương trình cho vay hỗ trựo chuyển đổi sang năng lượng sạch.

(2) Nhóm các chương trình ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: gồm các chương trình về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong các khu vực đặc biệt, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà xuất khẩu, ưu đãi thuế cho dự án đầu tư cũ, dự án đầu tư mới, ưu đãi thuế theo Nghị định 24/2007/NĐ-CP, ưu đãi thuế thu nhâp doanh nghiệp cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), chương trình khấu hao nhanh và tăng chi phí được giảm trừ, ưu đãi thuế theo nghị định 60/2012, ưu đãi thuế cho ngành nghề cụ thể, ưu đãi thuế cho R&D và dự án đầu tư lớn, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp chung.

(3) Nhóm các chương trình ưu đãi miễn và hoàn thuế nhập khẩu: gồm các chương trình về miễn thuế nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hoàn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu thô để sản xuất hàng xuất khẩu; miễn thuế nhập khẩu khi nhập khẩu vào khu công nghiệp; miễn thuế cho nguyên liẹu nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất; miễn thuế nhập khẩu cho thiết bị, máy móc; miễn thuế nhập khẩu cho dự án thuộc Trung tâm Đổi mới Sáng tạo Quốc gia; miễn các loại thuế khác đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu.

(4) Nhóm các chương trình ưu đãi về đất: gồm các chương trình miễn giảm tiền thuê cho ngành được khuyến khích; miễn thuế/phí sử dụng đất cho ngành được khuyến khích; miễn tiền thuê đất cho Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia và dự án liên quan; miễn tiền thuê đất cho các dự án đủ điều khiện khác; miễn/giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp tại khu vực đặc biệt.

(5) Chương trình tài trợ: gồm các chương trình tài trợ xúc tiến xuất khẩu; tài trợ hỗ trợ đầu tư và chương trình tài trợ theo Nghị định 118/2015.

(6) Cung cấp tiện ích với mức giá ưu đãi: gồm các chương trình cung cấp khí đốt trong khu công nghiệp và khu chế xuất, cung cấp khí nén tự nhiên; cung cấp khí tự nhiên hoá lỏng; cung cấp điện. 

2. Quy trình thủ tục điều tra

(1) Lựa chọn bị đơn bắt buộc

Ngày 25 tháng 6 năm 2025, sau khi khởi xướng điều tra, DOC đã ban hành Bản câu hỏi về Lượng và Giá trị (Q&V) cho cả 02 vụ việc CBPG và CTC, để thu thập thông tin, nhằm lựa chọn bị đơn bắt buộc. Thời hạn trả lời là 5h chiều giờ ET ngày 08 tháng 7 năm 2025. Các doanh nghiệp không nhận được bản câu hỏi Q&V nhưng có xuất khẩu mặt hàng này sang Hoa Kỳ trong thời kỳ điều tra vẫn cần trả lời để được tính thuế riêng. 

Theo thông lệ, DOC sẽ dựa trên phản hồi Bản câu hỏi Q&V và số liệu của Hải quan Hoa Kỳ để lựa chọn 2 bị đơn bắt buộc (thường là các nhà xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam theo số liệu của Hải quan Hoa Kỳ trong giai đoạn điều tra). Các bị đơn bắt buộc sẽ được điều tra và xác định biên độ phá giá/biên độ trợ cấp riêng. 

(2)  Đăng ký hưởng thuế suất riêng rẽ (chỉ áp dụng với vụ việc CBPG) 

Riêng trong vụ việc điều tra CBPG, trong trường hợp không được lựa chọn làm bị đơn bắt buộc, các doanh nghiệp được phép đăng ký hưởng thuế suất riêng rẽ. Các doanh nghiệp cần chứng minh hoạt động độc lập, không chịu sự kiểm soát của Chính phủ cả về pháp lý và thực tiễn. Mức thuế suất riêng rẽ bằng bình quân gia quyền các biên độ phá giá của các bị đơn bắt buộc. Thời hạn để nộp Đơn xin hưởng thuế suất riêng rẽ là 21 ngày kể từ ngày khởi xướng. 

Trong trường hợp doanh nghiệp không nộp Đơn xin hưởng thuế suất riêng rẽ hoặc doanh nghiệp đã nộp, nhưng không được chấp nhận, thì biên độ phá giá dành cho các doanh nghiệp sẽ là biên độ phá giá chung (thường bằng biên độ cáo buộc). 

3) Trả lời Bản câu hỏi điều tra 

Sau khi xác định được bị đơn bắt buộc, DOC sẽ ban hành Bản câu hỏi điều tra dành cho bị đơn bắt buộc. Trong vụ việc CTC, DOC sẽ ban hành thêm Bản câu hỏi điều tra dành cho Chính phủ. Thời hạn trả lời thường là 30 ngày kể từ ngày ban hành bản câu hỏi ban đầu (có thể xin gia hạn). DOC có thể ban hành các bản câu hỏi bổ sung với thời hạn ngắn hơn.

Một số mốc thời gian chính đối với vụ việc điều tra như sau: 

Untitled

* Nếu Ủy ban Thương mại Quốc tế (ITC) đưa ra phán quyết sơ bộ phủ nhận thiệt hại của thép nhập khẩu thì cuộc điều tra CBPG/CTC tương ứng sẽ bị chấm dứt.

** Nếu hạn chót rơi vào cuối tuần/ngày lễ, ngày thích hợp sẽ là ngày làm việc tiếp theo.

*** Điều này chỉ diễn ra khi có quyết định cuối cùng có hiệu lực từ Bộ Thương mại.

**** Điều này chỉ diễn ra khi có quyết định cuối cùng khẳng định vi phạm từ Bộ Thương mại và ITC.

3. Một số khuyến nghị ứng phó

(i) Đối với Hiệp hội Thép Việt Nam: 

- Cập nhật thông tin đến các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu sản phẩm bị điều tra. 

(ii) Đối với các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu liên quan: 

- Tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến của vụ việc; chủ động nghiên cứu, nắm vững quy định, trình tự, thủ tục điều tra CBPG và CTC của Hoa Kỳ; đa dạng hóa thị trường và mặt hàng xuất khẩu; 

- Hợp tác đầy đủ với cơ quan điều tra Hoa Kỳ trong suốt quá trình diễn ra vụ việc. Bất kỳ hành động thể hiện sự bất hợp tác hoặc hợp tác không đầy đủ có thể dẫn tới việc cơ quan điều tra Hoa Kỳ sử dụng các chứng cứ sẵn có bất lợi hoặc áp dụng mức thuế CBPG và CTC cao nhất cho doanh nghiệp; 

- Chủ động đăng ký tài khoản IA ACCESS tại cổng thông tin điện tử của DOC (https://access.trade.gov/login.aspx) nhằm cập nhật thông tin và nộp các văn bản, tài liệu liên quan tới Cơ quan điều tra Hoa Kỳ;

- Thường xuyên phối hợp, cập nhật thông tin cho Cục Phòng vệ Thương mại để nhận được sự hỗ trợ kịp thời.

Thông tin chi tiết xin liên hệ: Phòng Xử lý PVTM nước ngoài, Cục PVTM, Bộ Công Thương, 54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội (Chuyên viên phụ trách: Nguyễn Việt Hà, Email: hanv@moit.gov.vn, nganha@moit.gov.vn. Website: http://trav.gov.vn/.

Nguồn tham khảo: 
Bộ Thương mại Hoa Kỳ (DOC) 
Cục quản lý Thương mại Quốc tế (ITA)

Hoàng Trung - Huy Hoàng