Giá thép thanh vằn giảm lần thứ hai trong tháng

Giá thép thanh vằn tiếp tục giảm trong tuần cuối của tháng 3 với mức giảm ít hơn so với những đợt giảm giá trước đó; giá phôi thép và thép phế thu mua nội địa cũng tạm thời đi ngang, không giảm thêm. Ngoài ra một số nhà sản xuất cho biết tốc độ tiêu thụ của doanh nghiệp mình đã có sự cải thiện hơn trong những ngày gần đây. Thị trường nội địa đặt nhiều kỳ vọng tốc độ giảm giá sẽ dần chậm lại và thị trường sẽ từng bước phục hồi cả về giá và cung cầu trong Quý 2 tới.

27/03/2024 15:16

Bước vào tuần cuối của tháng 3 năm 2024, nhiều nhà sản xuất thông báo điều chỉnh giảm thêm 100.000 đồng/tấn đối với giá bán thép thanh vằn. Lần giảm giá này nằm trong nhận định trước đó của thị trường tuy nhiên mức giảm ít hơn so với dự đoán.

Ở ba đợt điều chỉnh trước, mức giảm giá đều là 200.000 đồng/tấn/đợt. Với mức giảm 100.000 đồng/tấn ở lần điều chỉnh này, thị trường nội địa đặt nhiều kỳ vọng tốc độ giảm giá sẽ dần chậm lại và thị trường sẽ từng bước phục hồi cả về giá và cung cầu trong Quý 2 tới. Một số nhà sản xuất cho biết, sản lượng tiêu thụ hiện nay của doanh nghiệp mình mặc dù vẫn thấp hơn so với cùng kỳ năm 2023, nhưng tốc độ tiêu thụ đã có cải thiện hơn trong những ngày gần đây.

Trước mắt giá thép xây dựng nhiều khả năng sẽ tiếp tục giảm do chính sách bảo lãnh giá hàng dân dụng vẫn được nhiều nhà sản xuất duy trì áp dụng. Đà giảm giá thép thành phẩm của thị trường kéo dài tới đâu sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào biến động của giá nguyên liệu đầu vào.

Tham khảo giá giao dịch thực tế tại các nhà máy ngày 27 tháng 3 như sau:

- Thép thanh vằn: khu vực miền Bắc dao động từ 14 - 14,35 triệu đồng/tấn, miền Trung từ 14,08 - 14,75 triệu đồng/tấn, miền Nam từ 14,05 - 14,65 triệu đồng/tấn (Giá giao tại nhà máy, thanh toán ngay, đã trừ chiết khấu, hỗ trợ, chưa VAT).

  • Thép cuộn: miền Bắc dao động từ 13,8 - 14,25 triệu đồng/tấn, miền Trung từ 14 - 14,65 triệu đồng/tấn, miền Nam từ 13,9 - 14,5 triệu đồng/tấn (Giá bán tại nhà máy, thanh toán ngay, đã trừ chiết khấu, hỗ trợ, chưa VAT).

1

Như vậy sau bốn đợt điều chỉnh giảm giá riêng lẻ cho từng mặt hàng (02 đợt giảm thép cuộn và 02 đợt giảm thép thanh vằn), tổng mức giảm giá trong tháng 3 của thép cuộn là 400.000 đồng/tấn và thép thanh vằn là 300.000 đồng/tấn. 

Nếu so sánh với tổng mức tăng giá trong tháng 1 năm 2024 là thép cuộn tăng 400.000 đồng/tấn và thép thanh vằn tăng 350.000 đồng/tấn thì mức tăng và giảm giá của thị trường thép xây dựng nội địa từ đầu năm 2024 đến nay là gần tương đương nhau, vào giá thép xây dựng nội địa hiện đã quay về với mức giá thời điểm cuối năm 2023.

Giá phôi thép và thép phế thu mua nội địa tạm thời đi ngang

Giá phôi thép nội địa hiện cơ bản ổn định sau khi đã giảm sâu và liên tục trong ba tuần đầu của tháng 3. Khảo sát thị trường ngày 27 tháng 3, giá chào phôi trung tần xuất xưởng tùy theo khu vực phổ biến từ 11,9 - 12 triệu đồng/tấn, giá chưa VAT, thanh toán ngay, giao tại kho bên bán.

Giá thép phế nội địa cũng đang tạm thời chững lại khi bước sang tuần cuối của tháng 3. Trong tuần trước (từ ngày 18 đến ngày 23 tháng 3), giá thép phế nội tại một số khu vực đã giảm từ 200.000 - 400.000 đồng/tấn.  

Tham khảo giá thép phế loại 1 ngày 27 tháng 3, khu vực miền Bắc giá phổ biến là 9,1 triệu đồng/tấn, miền Nam dao động từ 8,35 - 8,8 triệu đồng/tấn (Giá chưa bao gồm VAT và giao tại kho bên mua).

Đối với thép phế nhập khẩu, theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, lượng thép phế cập cảng vào Việt Nam trong 15 ngày đầu tháng 3 là 203.750 tấn với giá nhập khẩu bình quân là 405 USD/tấn, tăng 24 USD/tấn (tăng khoảng 590.000 đồng/tấn) so với giá nhập khẩu bình quân tháng 2 năm 2024.

2 Nguồn: Tổng Cục Hải quan Việt Nam

Còn về chào giá nhập khẩu hiện nay, theo S&P Global ngày 26 tháng 3, giá chào thép phế HMS ½ 80:20 nguồn Nhật Bản ở mức từ 390 - 395 USD/tấn CFR Việt Nam; thép phế H2 nguồn Nhật 375 USD/tấn CFR Việt Nam. Các đơn chào giá thép phế nhập khẩu vào Việt Nam hiện nay ít do các nhà sản xuất trong nước không mấy mặn mà với nguồn hàng nhập khẩu do xu hướng chưa rõ ràng của thị trường thép thành phẩm nội địa.

Đối với thị trường thép thế giới, giá thép phế nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ có diễn biến phục hồi nhẹ trong 2 tuần gần đây do nhu cầu thu mua tăng từ các nhà sản xuất thép tại quốc gia này. Theo S&P Global, giá thép phế HMS ½ 80:20 nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ ngày 26 tháng 3 ở mức 390,5 USD/tấn CFR, tăng 12 USD/tấn (tăng khoảng 300.000 đồng/tấn) so với thời điểm giữa tháng 3 khi đó giá ở mức từ 378 - 379 USD/tấn CFR.

3 Nguồn: S&P Global

Thổ Nhĩ Kỳ là quốc gia nhập khẩu thép phế nhiều nhất thế giới, bình quân nhập trên 20 triệu tấn thép phế/năm, chiếm từ 22-24% lượng giao dịch nhập khẩu toàn cầu. Do vậy mọi biến động tại thị trường thép phế Thổ Nhĩ Kỳ sẽ tác động không nhỏ tới thị trường thép phế thế giới.

Trần Hương